Bảo mật Cloud

CLOUD SECURITY – BẢO MẬT ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY LÀ GÌ?

    Điện toán đám mây đang ngày càng phát triển đi kèm với đó là khả năng bị rò rỉ thông tin hay gặp tấn công qua đám mây cũng ngày càng tăng cao. Theo báo cáo “Cyber Security Breaches Survey” vào tháng 7/2022 cho biết vi phạm an ninh mạng đang là mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối với tất cả các doanh nghiệp với 39% doanh nghiệp tại Anh báo cáo rằng đã gặp tấn công mạng trong 12 tháng gần nhất. Ở Việt Nam, khi mà nhiều doanh nghiệp còn chưa quá chú trọng đến việc bảo mật điện toán đám mây thì khả năng bị tấn công còn có thể cao hơn nữa.

    Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp hay cá nhân sử dụng hệ thống mạng đều phải tự trang bị cho bản thân một hệ thống bảo mật toàn diện, những hệ thống bảo mật điện toán đám mây như vậy thường được biết đến với cái tên Cloud Security. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ được những thông tin về hệ thống bảo mật vô cùng cần thiết này. Cùng Gdata tìm hiểu chi tiết phía dưới bạn nhé!

    Cloud-security-bao-mat-dien-toan-dam-may-la-gi

    1. Bảo mật điện toán đám mây – Cloud Security là gì?

    Hiểu đơn giản, Cloud Security là việc tập hợp các gói công nghệ, giao thức và phương pháp tốt nhất và phù hợp nhất đối với một doanh nghiệp để bảo vệ môi trường điện toán đám mây, các ứng dụng chạy trên đám mây và các dữ liệu được lưu trữ trên đám mây đó.

    Bảo mật điện toán đám mây được bắt đầu bằng việc hiểu chính xác những gì đang cần được bảo mật, cũng như các khía cạnh của hệ thống cần được quản lý và bảo mật.

    Nhìn chung, việc phát triển Backend giúp chống lại các lỗ hổng bảo mật phần lớn phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ đám mây.

    Ngoài việc chọn một nhà cung cấp có ý thức rõ ràng về các vấn đề bảo mật điện toán đám mây, khách hàng còn phải tập trung chủ yếu vào cấu hình dịch vụ phù hợp và thói quen sử dụng an toàn dịch vụ. Hơn nữa, khách hàng còn nên đảm bảo rằng bất kỳ phần cứng và mạng nào của người-dùng-cuối (End-User) cũng phải được bảo mật đúng cách.

    2. Bảo mật điện toán đám mây là bảo mật những gì?

    bao-mat-dien-toan-dam-may-la-bao-mat-nhung-gi

    Bảo mật điện toán đám mây như đã nói ở trên là bảo vệ môi trường Cloud Computing của các doanh nghiệp. Chi tiết hơn, toàn bộ phạm vi của Cloud Security được thiết kế để bảo mật các bộ phận sau: 

    1. Mạng vật lý (Physical Networks): Bộ định tuyến, nguồn điện, hệ thống cáp, bảng điều khiển, …
    2. Lưu trữ dữ liệu (Data Storage): ổ cứng, bộ nhớ lưu trữ, …
    3. Máy chủ dữ liệu (Data Servers): phần cứng và phần mềm tính toán mạng lõi
    4. Khung ảo hóa máy tính (Computer Virtualization Frameworks): phần mềm máy ảo, máy chủ và máy khách tham gia sử dụng dịch vụ Cloud Computing
    5. Hệ điều hành (OS – Operating System): các phần mềm chứa dịch vụ
    6. Phần mềm trung gian (Middleware): giúp quản lý giao diện lập trình ứng dụng (API)
    7. RTE (Môi trường runtime): là môi trường thực thi và duy trì một chương trình đang chạy
    8. Dữ liệu lưu trữ: là tất cả các thông tin được lưu trữ, chỉnh sửa và truy cập vào
    9. Ứng dụng (Applications): có thể là các phần mềm truyền thống như (email, phần mềm tính thuế, bộ năng suất, …)
    10. Các thiết bị người dùng cuối (End-user hardware): gồm máy tính, điện thoại, các thiết bị thuộc IoT, …

    Với điện toán đám mây, tính sở hữu của các thành phần trên có thể rất khác nhau, khiến cho phạm vi trách nhiệm bảo mật của các máy chủ đặt tại vị trí khách hàng thiếu minh bạch. Vì lẽ đó, bảo mật đám mây có thể sẽ khác nhau ở tùy từng vị trí và tùy vào quyền của mỗi người với từng nhóm thành phần, điều quan trọng là phải hiểu các chúng cùng hoạt động như thế nào.

    Xem thêm: Trải nghiệm dịch vụ Cloud Server cho doanh nghiệp tiết kiệm lên tới 60%

    Nói một cách đơn giản, các thành phần trong hệ thống dịch vụ điện toán đám mây có thể được bảo mật theo hai cách chính: 

    – Bảo mật các loại dịch vụ điện toán đám mây:

    Các loại dịch vụ điện toán đám mây được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba dưới dạng các mô hình được sử dụng để tạo ra một môi trường đám mây. Tùy thuộc vào mô hình dịch vụ, bạn có thể quản lý các mức độ khác nhau của các thành phần trong dịch vụ:

    bao-mat-cac-loai-dich-vu-dien-toan-dam-may

    – Cốt lõi của dịch vụ đám mây 

    Cốt lõi của dịch vụ đám mây do bên thứ ba cung cấp sẽ liên quan đến việc các nhà cung cấp quản lý mạng vật lý, lưu trữ dữ liệu, máy chủ dữ liệu và các thành phần ảo hóa của máy tính. 

    Dịch vụ đám mây được lưu trữ trên các máy chủ của nhà cung cấp và được ảo hóa thông qua mạng được quản lý nội bộ của họ để chuyển đến các khách hàng có thể được truy cập từ xa. Điều này giúp giảm tải chi phí phần cứng và cơ sở hạ tầng khác để cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào nhu cầu máy tính của họ từ mọi nơi thông qua kết nối Internet.

    – Phần mềm như một Dịch vụ (SaaS)

    Dịch vụ SaaS cung cấp cho khách hàng quyền truy cập vào các ứng dụng được lưu trữ và chạy trên máy chủ đám mây của nhà cung cấp. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ quản lý các ứng dụng, dữ liệu lưu trữ, thời gian chạy (runtime), phần mềm trung gian (middleware) và hệ điều hành (O/S). 

    Khách hàng khi sử dụng dịch vụ SaaS chỉ có nhiệm vụ nhận các ứng dụng của họ. Các dịch vụ SaaS có thể kể đến như: Google Drive, Slack, Salesforce, Microsoft 365, Cisco WebEx, Evernote,…

    – Nền tảng như một dịch vụ (PaaS)

    Dịch vụ PaaS cung cấp cho khách hàng máy chủ riêng để tự phát triển các ứng dụng sẽ chạy trên không gian của họ. 

    Các nhà cung cấp sẽ quản lý thời gian chạy (Runtime), phần mềm trung gian (middleware) và hệ điều hành (O/S). Và nhiệm vị của các khách hàng sẽ là quản lý các ứng dụng, dữ liệu và tài khoản người truy cập, thiết bị truy cập và mạng kết nối của người dùng cuối.

    Các ví dụ về dịch vụ PaaS có thể kể đến như Google App Engine, Windows Azure, …

    – Cơ sở hạ tầng như một Dịch vụ (IaaS)

    Dịch vụ IaaS là một dịch vụ đám mây cung cấp cho khách hàng phần cứng có thể kết nối từ xa cho đến hệ điều hành. Nhà cung cấp sẽ chỉ quản lý những yếu tố cốt lõi của dịch vụ đám mây như việc ảo hóa (virtualization), máy chủ (server), bộ nhớ (storage) và hệ thống mạng (networking). 

    Nhiệm vụ của khách hàng là phải bảo mật tất cả các dữ liệu, ứng dụng, hệ điều hành, thời gian chạy và các phần mềm trung gian. Thêm nữa, các khách hàng cũng cần phải quản lý các thiết bị truy cập và mạng kết nối của người dùng cuối.

    Một số ví dụ về dịch vụ IaaS như Microsoft Azure, Google Compute Engine (GCE), Amazon Web Services (AWS)

    – Bảo mật môi trường dịch vụ điện toán đám mây

    Môi trường dịch vụ điện toán đám mây được triển khai từ một mô hình trong đó có một hoặc nhiều hơn một dịch vụ đám mây được tạo lập để cung cấp cho các cá nhân và tổ chức. Môi trường này sẽ phân chia trách nhiệm quản lý tính bảo mật giữa các đối tượng khác nhau, bao gồm cả nhà cung cấp và người sử dụng.

    Những thành phần của môi trường đám mây có thể kể đến như:

    bao-mat-moi-truong-dich-vu-dien-toan-dam-may

    Môi trường đám mây công cộng (Public Cloud)

    Môi trường đám mây công cộng bao gồm các dịch vụ đám mây nhiều người thuê, trong đó khách hàng chia sẻ máy chủ của nhà cung cấp với các khách hàng khác, như một tòa nhà văn phòng hoặc không gian làm việc chung. Đây là các dịch vụ của bên thứ ba do nhà cung cấp điều hành để cung cấp cho khách hàng quyền truy cập qua web.

    Môi trường đám mây riêng (Private Cloud) của bên thứ ba

    Môi trường đám mây riêng của bên thứ ba dựa trên việc sử dụng dịch vụ đám mây cung cấp cho khách hàng quyền sử dụng độc quyền đám mây của riêng họ. Các môi trường cho một người thuê này thường được sở hữu, quản lý và vận hành bên ngoài bởi một nhà cung cấp bên ngoài

    Môi trường đám mây riêng trong nhà

    Môi trường đám mây riêng trong nhà cũng bao gồm các máy chủ dịch vụ đám mây cho một bên thuê nhưng được vận hành từ trung tâm dữ liệu của riêng họ. Trong trường hợp này, môi trường đám mây này do chính doanh nghiệp điều hành để cho phép cấu hình và tự thiết lập đầy đủ mọi yếu tố cần thiết.

    Môi trường đa đám mây (Multi-Cloud)

    Môi trường đa đám mây bao gồm việc sử dụng hai hoặc nhiều dịch vụ đám mây từ các nhà cung cấp riêng biệt. Đây có thể là bất kỳ sự kết hợp giữa bất kỳ các dịch vụ nào từ Private Cloud và Public Cloud.

    Môi trường đám mây lai (Hybrid Cloud)

    Môi trường đám mây lai bao gồm việc sử dụng cùng lúc cả đám mây công cộng và đám mây riêng (có thể do bên thứ ba cung cấp hoặc do chính doanh nghiệp tự xây dựng).

    Nhìn theo góc độ này, chúng ta có thể hiểu rằng các dịch vụ bảo mật đám mây có thể có một chút khác biệt so với các dịch vụ không gian đám mây mà người dùng thường làm việc. Tuy nhiên, cả người dùng cá nhân và các doanh nghiệp đều sẽ nhận được điệu quả từ nó.

    Xem thêm: Trải nghiệm và So sánh Private Cloud, Public Cloud và Hybrid Cloud

    4. Bảo mật Cloud hoạt động như thế nào?

    Mọi biện pháp bảo mật trong điện toán đám mây đều sẽ thực hiện một trong các điều sau:

    + Có thể phục hồi dữ liệu khi gặp sự cố gây mất mát

    + Bảo vệ bộ nhớ và mạng khỏi việc bị đánh cắp dữ liệu 

    + Xác định được lỗi từ con người hoặc do sơ suất gây rò rỉ dữ liệu

    + Giảm thiểu tác động của việc xâm phạm hệ thống và dữ liệu.

    Để làm được các điều trên, người xây dựng hệ thống Cloud Security cần phải tập trung làm những công việc sau:

    bao-mat-cloud-hoat-dong-ntn

    – Bảo mật dữ liệu

    Bảo mật dữ liệu là một phần của việc bảo mật điện toán đám mây liên quan đến việc sử dụng các kỹ thuật để ngăn chặn các mối đe dọa có thể xảy ra. Các công cụ và các công nghệ cho phép các nhà cung cấp và khách hàng xây dựng thêm các rào cản giữa quyền truy cập và khả năng hiển thị của dữ liệu nhạy cảm.

    Ở vấn đề này, mã hóa dữ liệu là một trong những công cụ mạnh mẽ nhất được sử dụng hiện nay. Mã hóa dữ liệu sẽ làm dữ liệu bị xáo trộn và chỉ có những người có khóa mã hóa mới có thể mở dữ liệu và đọc được dữ liệu đó. 

    Nếu dữ liệu của bạn bị mất hoặc bị đánh cắp, người đánh cắp nó có thể sẽ không đọc được dữ liệu và điều đó sẽ hoàn toàn vô nghĩa đối với họ. Ngoài ra, bạn các mạng riêng ảo (VPN – Virtual Private Network) cũng thường được mọi người sử dụng khi cần phải truyền tải dữ liệu với nhau.

    – Quản lý danh tính và quyền truy cập người dùng (IAM)

    IAM (Identity and access management) liên quan đến các đặc quyền trợ năng được cung cấp cho tài khoản người dùng. Quản lý xác thực và ủy quyền tài khoản người dùng cũng thường sử dụng biện pháp này.

    Kiểm soát quyền truy cập có vai trò then chốt để hạ chế người dùng (cả người dùng hợp pháp và các hackers) xâm phạm và ảnh hưởng đến hệ thống dữ liệu của bạn, đặc biệt là những dữ liệu nhạy cảm. Quản lý mật khẩu, các biện pháp xác thực đa yếu tố là một trong những phương pháp thường được nhắc đến nhật của IAM.

    – Quản trị các chính sách

    Quản trị các chính sách tập trung vào việc phòng ngừa, phát hiện và giảm thiểu các mối đe dọa. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thông tin về mối đe dọa có thể giúp theo dõi và ưu tiên các mối đe dọa để sẽ cho hệ thống luôn được bảo vệ cẩn thận.

    Tuy nhiên, ngay cả khi các khách hàng từ đám mây riêng cũng có thể nhận được những lợi ích từ việc đánh giá các chính sách đào tạo về hành vi người dùng an toàn. Các quy tắc này hầu hết áp dụng trong môi trường tổ chức, nhưng các quy tắc để sử dụng an toàn và ứng phó với các mối đe dọa có thể hữu ích cho bất kỳ người dùng nào.

    – Lập kế hoạch lưu trữ và khôi phục dữ liệu sau thảm họa (DR)

    Lập kế hoạch lưu trữ và khôi phục dữ liệu sau thảm họa là các biện pháp và kỹ thuật giúp tránh mất mát dữ liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra. Trọng tâm của các gói dịch vụ DR (Disaster Recovery) là việc sao lưu hoặc xây dựng trung tâm lưu trữ dữ liệu dự phòng cho sự cố.

    THAM KHẢO: Phòng chống thảm họa trong môi trường Cloud

    – Tuân thủ Pháp luật Ngành

    Tuần thủ Pháp luật Ngành xoay quanh việc bảo vệ quyền riêng tư của người dùng theo quy định của các cơ quan lập pháp. Chính phủ luôn coi trọng việc bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng mạng để tránh việc họ bị các tội phạm mạng sử dụng thông tin làm việc phi pháp.

    Do đó, các tổ chức cần có những biện pháp cụ thể để tuân thủ Pháp luật, một trong số đó chính là ẩn danh tính của người sử dụng bằng các biện pháp mã hóa.

    5. Bảo mật điện toán đám mây tạo ra sự khác biệt gì cho doanh nghiệp? 

    Các dịch vụ bảo mật Công nghệ thông tin truyền thống đã có sự phát triển vượt bậc khi chuyển đổi dữ liệu lên các đám mây. Mặc dù các mô hình đám mây thuận tiện hơn, nhưng kết nối đám mây luôn yêu cầu những yếu tố nhất định để giữ chúng trong môi trường an toàn.

    Cloud Security là một giải pháp bảo toàn an ninh mạng được hiện đại hóa, nổi bật hơn so với các mô hình Công nghệ thông tin được kế thừa và tăng cường ở các yếu tố sau:

    bao-mat-dien-toan-dam-may-tao-ra-khac-biet-gi

    – Lưu trữ dữ liệu

    Sự khác biệt lớn nhất là các mô hình bảo mật Công nghệ thông tin cũ chủ yếu dựa vào việc lưu trữ dữ liệu tại chỗ. Các tổ chức từ lâu đã nhận thấy việc xây dựng tất cả các khuôn khổ Công nghệ thông tin trong nhà là để kiểm soát bảo mật tùy chỉnh, tốn nhiều chi phí và khá cứng nhắc.

    Các giải pháp dựa trên đám mây đã giúp giảm tải chi phí phát triển và bảo trì hệ thống, nhưng cũng sẽ loại bỏ một số quyền kiểm soát từ người dùng.

    – Tăng tốc độ

    Một vấn đề nữa có thể xảy ra, Cloud Security yêu cầu bạn cần chú ý mỗi khi mở rộng hệ thống Công nghệ thông tin của tổ chức. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng lấy đám mây làm trung tâm có thể vận động một cách nhanh chóng. 

    Dù khả năng này giúp cho các hệ thống được điều chỉnh một cách thống nhất theo từng thay đổi của tổ chức, nhưng nó lại khiến người sử dụng lo ngại về nhu cầu nâng cấp của tổ chức có thể sẽ vượt qua khả năng đáp ứng tính bảo mật của họ.

    – Giao diện hệ thống của người dùng cuối

    Đối với các tổ chức cũng như người dùng có nhân, hệ thống đám mây cũng giao diện với nhiều hệ thống và dịch vụ khác phải được bảo mật. Quyền truy cập phải được duy trì từ cấp thiết bị của người dùng cuối đến cấp phần mềm và thậm chí là cấp mạng kết nối.

    Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ đám mây và người dùng phải chú ý đến các lỗ hổng bảo mật mà người dùng có thể tạo ra bằng việc thiết lập và truy cập và các hệ thống không an toàn.

    – Gần với dữ liệu và hệ thống được kết nối mạng khác

    Vì hệ thống đám mây là kết nối liên tục giữa các nhà cung cấp đám mây và tất cả người dùng của họ nên điện toán đám mây có thể bị xâm phạm ngay từ chính khâu nhà cung cấp. Trong quá trình sử dụng điện toán đám mây, bất kỳ thiết bị hoặc thành phần kết nối nào cũng có thể bị lợi dụng để trở thành vật lây nhiễm virut cho các thiết bị còn lại trong hệ thống.

    Nhà cung cấp dịch vụ đám mây luôn phải đối mặt với nhiều mối đe dọa từ các nguồn khác nhau. Các trách nhiệm về bảo mật vốn thuộc về các nhà cung cấp này hoàn toàn dựa trên hệ thống người dùng cuối thay vì chính họ.

    Giải quyết hầu hết các vấn đề về bảo mật đám mây có nghĩa là người dùng và nhà cung cấp dịch vụ đám mây đều phải chủ động nhận biết và hiểu rõ vai trong của họ trong môi trường an ninh mạng. Phương pháp tiếp cận đồng nghĩa với việc cả người dùng (bao gồm cả các cá nhân và tổ chức) và các nhà cung cấp phải cùng bắt tay giải quyết các vấn đề:

    + Cấu hình và bảo trì hệ thống an toàn

    + Giám dục an toàn an ninh mạng cho người dùng – cả về hành vi và kỹ thuật sử dụng.

    Cuối cùng, các nhà cung cấp và người dùng đám mây phải có trách nhiệm giải trình minh bạch các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp khắc phục để luôn giữa cho môi trường đám mây được bảo mật.

    6. Tại sao doanh nghiệp cần thực hiện Cloud Security? 

    Trong những năm 1990, dữ liệu kinh doanh của các doanh nghiệp hay các cá nhân thường được lưu trữ và bảo mật tại chỗ. Các dữ liệu này sẽ được đặt trên bộ nhớ trong của PC trong nhà đối với cá nhân và trên các máy chủ trong doanh nghiệp.

    Việc áp dụng công nghệ điện toán đám mây vào kinh doanh yêu cầu mọi người phải đánh giá lại tình hình an ninh mạng tại doanh nghiệp của mình. Vì khi đó, dữ liệu và các ứng dụng của doanh nghiệp bạn có thể đang “trôi nổi” giữa các hệ thống local và cả từ xa – những dữ liệu đó luôn luôn trong trạng thái kết nố với mạng internet.

    Ví dụ, nếu bạn đang làm việc trên Google Docs với một chiếc Smartphone hoặc sử dụng phần mềm Salesforce của doanh nghiệp để chăm sóc khách hàng thì các dữ liệu được lưu trữ trên đó có thể đang “lơ lửng” trên bất kỳ đám mây nào.

    Vì lẽ đó, việc bảo vệ nó trở nên khó khăn hơn so với khi nó chỉ là vấn đề ngăn chặn những người dùng không mong muốn truy cập vào mạng của bạn.

    Cloud Security yêu cầu người dùng và nhà cung cấp điều chỉnh một số thực tiễn Công nghệ thông tin trước đây, và nó đã và đang trở nên ngày càng cần thiết bởi 2 lý do chính:

    Thuận tiện hơn về an ninh mạng

    Điện toán đám mây đang phát triển theo cấp số nhân như một phương pháp chính giúp ích cho cả các cá nhân và doanh nghiệp.

    Sự đổi mới này cho phép các công nghệ mới được triển khai nhanh hơn, các tiêu chuẩn bảo mật của ngành có thể theo kịp, song song với đó là việc đặt ra những trách nhiệm lớn hơn cho người dùng và nhà cung cấp dịch vụ trong việc xem xét các rủi ro về khả năng truy cập.

    Tập trung hóa và lưu trữ dữ liệu cho nhiều người hơn

    Mọi thành phần – từ cơ sở hạ tầng cốt lõi cho đến các dữ liệu nhỏ được lưu trữ trên email và tài liệu – giờ đây đều có thể dễ dàng định và được truy cập từ xa trên các kết nối mạng 24/7. Tất cả dữ liệu này được thu thập trong máy chủ của một số nhà cung cấp dịch vụ lớn có thể rất nguy hiểm.

    Các tác nhân đe dọa hiện có thể nhắm mục tiêu vào các trung tâm dữ liệu đa tổ chức lớn và gây ra các vụ vi phạm dữ liệu lớn. 

    Đáng tiếc là những hacker luôn hiểu rõ giá trị của các mục tiêu được xây dựng dựa trên đám mây và luôn nhắm đến việc khai thác chúng.

    Mặc dù các nhà cung cấp dịch vụ đám mây luôn giúp khách hàng thực hiện bảo mật, nhưng họ cũng không thể kiểm soát được mọi thứ. Điều này khiến ngay cả những người dùng không chuyên về kỹ thuật cũng phải tự tìm hiểu và tự học cách thiết lập hệ thống Cloud Security.

    Điều đó có nghĩa là người sử dụng không phải là người duy nhất có trách nhiệm bảo mật đám mây. Nhận thức được phạm vi và nhiệm vụ bảo mật của bạn sẽ giúp bạn luôn bảo vệ được tính bảo mật của toàn hệ thống. 

    7. Cách tăng cường bảo mật cho Cloud của bạn 

    May mắn thay, có rất nhiều cách bạn có thể dùng để bảo mật dữ liệu trên hệ thống đám mây, dưới đây là một số cách để bảo mật cho Cloud:

    + Mã hóa dữ liệu

    + Cấu hình lại dữ liệu và vá lỗi thường xuyên

    + Sử dụng các thủ thuật khác để bảo mật dữ liệu.

    XEM CHI TIẾT: 5 cách tăng cường bảo mật điện toán đám mây của bạn

    Lời kết

    Dù bạn là người dùng cá nhân hay một tổ chức thì điều quan trọng là phải đảm bảo rằng mạng và các thiết bị của bạn luôn được bảo mật. Hi vọng bài viết trên đã giúp các bạn có cái nhìn khái quát về bảo mật điện toán đám mây và sự quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp của mình.

    Nếu bạn còn chưa bảo mật cho hệ thống cloud của mình hoặc đang phân vân về giải pháp bảo mật điện toán đám mây, hãy liên hệ với Gdata ngay bây giờ để nhận tư vấn từ đội ngũ chuyên gia về các giải pháp bảo mật hệ thống cho bạn!

    ĐĂNG KÝ 0904 299 668 1800 4814